Hướng dẫn cách sử dụng lệnh Tcpdump trong Linux

Tcpdump là gì?

Tcpdump là công cụ mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi cho việc bắt gói tin và phân tích gói tin trên mạng, nó được sử dụng để bắt hoặc có thể lọc các gói tin TCP/IP được nhận hay được gửi trên một mạng cụ thể nào đó.

Công cụ này có sẵn trên mọi hệ điều hành Linux/Unix. Tcpdump cũng cho chúng ta những lựa chọn như lưu gói tin mà chúng ta bắt được thành một file giúp ích cho việc phân tích trong tương lai.

Hướng dẫn cách sử dụng lệnh Tcpdump trong Linux

Cài đặt tcpdump trên Linux

Nhiều bản phân phối của Linux thường thì sẽ có cài đặt sẵn tcpdump, nếu trong trường hợp máy của bạn chưa có thì bạn có thể sử dụng như sau để cài đặt nó trên máy tính của mình.

# yum install tcpdump

Một khi mà công cụ tcpdump đã được cài đặt trên hệ thống , bạn có thể tiếp tục thực hành các ví dụ bên dưới đây của mình nhé.

Sử dụng lệnh tcpdump trên Linux

Tổng hợp 10 ví dụ sử dụng lệnh tcpdump để kiểm soát dữ liệu các gói tin trên Linux Network.

1. Bắt gói tin trên một interface

Màn hình dòng lệnh sẽ cuộn xuống cho đến khi nào bạn ngắt nó, và khi chúng ta sử dụng lệnh tcpdump thì nó sẽ bắt gói tin trên mọi interface. Tuy nhiêu với tùy chọn -i thì nó sẽ bắt cái interface mà bạn muốn .

# tcpdump -i eth0

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
11:33:31.976358 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 3500440357:3500440553, ack 3652628334, win 18760, length 196
11:33:31.976603 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 196, win 64487, length 0
11:33:31.977243 ARP, Request who-has tecmint.com tell 172.16.25.126, length 28
11:33:31.977359 ARP, Reply tecmint.com is-at 00:14:5e:67:26:1d (oui Unknown), length 46
11:33:31.977367 IP 172.16.25.126.54807 > tecmint.com: 4240+ PTR? 125.25.16.172.in-addr.arpa. (44)
11:33:31.977599 IP tecmint.com > 172.16.25.126.54807: 4240 NXDomain 0/1/0 (121)
11:33:31.977742 IP 172.16.25.126.44519 > tecmint.com: 40988+ PTR? 126.25.16.172.in-addr.arpa. (44)
11:33:32.028747 IP 172.16.20.33.netbios-ns > 172.16.31.255.netbios-ns: NBT UDP PACKET(137): QUERY; REQUEST; BROADCAST
11:33:32.112045 IP 172.16.21.153.netbios-ns > 172.16.31.255.netbios-ns: NBT UDP PACKET(137): QUERY; REQUEST; BROADCAST
11:33:32.115606 IP 172.16.21.144.netbios-ns > 172.16.31.255.netbios-ns: NBT UDP PACKET(137): QUERY; REQUEST; BROADCAST
11:33:32.156576 ARP, Request who-has 172.16.16.37 tell old-oraclehp1.midcorp.mid-day.com, length 46
11:33:32.348738 IP tecmint.com > 172.16.25.126.44519: 40988 NXDomain 0/1/0 (121)

2. Bắt số gói tin nhất đinh

Khi bạn chạy lệnh tcpdump nó sẽ bắt tất cả các gói tin cho một interface nhất định, cho đến khi bạn gõ lệnh dừng (Ctrl + C). Nhưng khi bạn sử dụng option -c thì bạn có thể yêu cầu nó bắt số gói tin nhất định. Ví dụ bên dưới chúng ta sẽ chỉ bắt 6 gói tin.

# tcpdump -c 5 -i eth0

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
11:40:20.281355 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 3500447285:3500447481, ack 3652629474, win 18760, length 196
11:40:20.281586 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 196, win 65235, length 0
11:40:20.282244 ARP, Request who-has tecmint.com tell 172.16.25.126, length 28
11:40:20.282360 ARP, Reply tecmint.com is-at 00:14:5e:67:26:1d (oui Unknown), length 46
11:40:20.282369 IP 172.16.25.126.53216 > tecmint.com.domain: 49504+ PTR? 125.25.16.172.in-addr.arpa. (44)
11:40:20.332494 IP tecmint.com.netbios-ssn > 172.16.26.17.nimaux: Flags [P.], seq 3058424861:3058424914, ack 693912021, win 64190, length 53 NBT Session Packet: Session Message
6 packets captured
23 packets received by filter
0 packets dropped by kernel

3. In các gói tin bắt được trong định dạng ASCII

Lệnh tcpdump bên dưới với option -A sẽ hiển thị những gì mà nó bắt được dưới định dạng ASCII cho chúng ta.

# tcpdump -A -i eth0

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
09:31:31.347508 IP 192.168.0.2.ssh > 192.168.0.1.nokia-ann-ch1: Flags [P.], seq 3329372346:3329372542, ack 4193416789, win 17688, length 196
M.r0...vUP.E.X.......~.%..>N..oFk.........KQ..)Eq.d.,....r^l......m\.oyE....-....g~m..Xy.6..1.....c.O.@...o_..J....i.*.....2f.mQH...Q.c...6....9.v.gb........;..4.).UiCY]..9..x.)..Z.XF....'|..E......M..u.5.......ul
09:31:31.347760 IP 192.168.0.1.nokia-ann-ch1 > 192.168.0.2.ssh: Flags [.], ack 196, win 64351, length 0
M....vU.r1~P.._..........
^C09:31:31.349560 IP 192.168.0.2.46393 > b.resolvers.Level3.net.domain: 11148+ PTR? 1.0.168.192.in-addr.arpa. (42)
E..F..@.@............9.5.2.f+............1.0.168.192.in-addr.arpa.....

3 packets captured
11 packets received by filter
0 packets dropped by kernel

4. Hiển thị các interface có sẵn

Để hiện thị các interface có sẵn trên hệ thống của bạn, thì bạn có thể chạy dòng lệnh với option -D như sau.

# tcpdump -D

1.eth0
2.eth1
3.usbmon1 (USB bus number 1)
4.usbmon2 (USB bus number 2)
5.usbmon3 (USB bus number 3)
6.usbmon4 (USB bus number 4)
7.usbmon5 (USB bus number 5)
8.any (Pseudo-device that captures on all interfaces)
9.lo

5. Hiển thị gói tin được bắt dưới dạng hệ HEX và ASCII

Lệnh bên dưới với option -XX nó sẽ giúp ta bắt được các gói tin và chuyển nó về dạng HEX và ASCII .

# tcpdump -XX -i eth0

11:51:18.974360 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 3509235537:3509235733, ack 3652638190, win 18760, length 196
        0x0000:  b8ac 6f2e 57b3 0001 6c99 1468 0800 4510  ..o.W...l..h..E.
        0x0010:  00ec 8783 4000 4006 275d ac10 197e ac10  ....@.@.']...~..
        0x0020:  197d 0016 1129 d12a af51 d9b6 d5ee 5018  .}...).*.Q....P.
        0x0030:  4948 8bfa 0000 0e12 ea4d 22d1 67c0 f123  IH.......M".g..#
        0x0040:  9013 8f68 aa70 29f3 2efc c512 5660 4fe8  ...h.p).....V`O.
        0x0050:  590a d631 f939 dd06 e36a 69ed cac2 95b6  Y..1.9...ji.....
        0x0060:  f8ba b42a 344b 8e56 a5c4 b3a2 ed82 c3a1  ...*4K.V........
        0x0070:  80c8 7980 11ac 9bd7 5b01 18d5 8180 4536  ..y.....[.....E6
        0x0080:  30fd 4f6d 4190 f66f 2e24 e877 ed23 8eb0  0.OmA..o.$.w.#..
        0x0090:  5a1d f3ec 4be4 e0fb 8553 7c85 17d9 866f  Z...K....S|....o
        0x00a0:  c279 0d9c 8f9d 445b 7b01 81eb 1b63 7f12  .y....D[{....c..
        0x00b0:  71b3 1357 52c7 cf00 95c6 c9f6 63b1 ca51  q..WR.......c..Q
        0x00c0:  0ac6 456e 0620 38e6 10cb 6139 fb2a a756  ..En..8...a9.*.V
        0x00d0:  37d6 c5f3 f5f3 d8e8 3316 d14f d7ab fd93  7.......3..O....
        0x00e0:  1137 61c1 6a5c b4d1 ddda 380a f782 d983  .7a.j\....8.....
        0x00f0:  62ff a5a9 bb39 4f80 668a                 b....9O.f.
11:51:18.974759 IP 172.16.25.126.60952 > mddc-01.midcorp.mid-day.com.domain: 14620+ PTR? 125.25.16.172.in-addr.arpa. (44)
        0x0000:  0014 5e67 261d 0001 6c99 1468 0800 4500  ..^g&...l..h..E.
        0x0010:  0048 5a83 4000 4011 5e25 ac10 197e ac10  .HZ.@.@.^%...~..
        0x0020:  105e ee18 0035 0034 8242 391c 0100 0001  .^...5.4.B9.....
        0x0030:  0000 0000 0000 0331 3235 0232 3502 3136  .......125.25.16
        0x0040:  0331 3732 0769 6e2d 6164 6472 0461 7270  .172.in-addr.arp
        0x0050:  6100 000c 0001                           a.....

6. Bắt và lưu gói tin

Như lúc đầu mình đã nói, tcpdump sẽ bắt gói tin và lưu file dưới định dạng .pcap, và để làm được điều đó thì chúng ta sử dụng lệnh tcpdump với option -w. Trong ví dụ bên dưới thì chúng ta bắt và lưu file có tên là admin nha :))

# tcpdump -w admin.pcap -i eth0

tcpdump: listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
4 packets captured
4 packets received by filter
0 packets dropped by kernel

7. Đọc nội dung file đã bắt được

Như ví dụ trên thì ta đã lưu file gói tin đó có tên là admin.pcap. Bây giờ muốn mở file để xem thì chúng ta sử dụng lệnh tcpdump với option -r như hình bên dưới.

# tcpdump -r 0001.pcap

reading from file 0001.pcap, link-type EN10MB (Ethernet)
09:59:34.839117 IP 192.168.0.2.ssh > 192.168.0.1.nokia-ann-ch1: Flags [P.], seq 3353041614:3353041746, ack 4193563273, win 18760, length 132
09:59:34.963022 IP 192.168.0.1.nokia-ann-ch1 > 192.168.0.2.ssh: Flags [.], ack 132, win 65351, length 0
09:59:36.935309 IP 192.168.0.1.netbios-dgm > 192.168.0.255.netbios-dgm: NBT UDP PACKET(138)
09:59:37.528731 IP 192.168.0.1.nokia-ann-ch1 > 192.168.0.2.ssh: Flags [P.], seq 1:53, ack 132, win 65351, length 5

8. Bắt địa chỉ IP của gói tin

Để bắt gói tin cho một interface cụ thể, thì chúng ta gõ lệnh như ví dụ ở bên dưới nha.

# tcpdump -n -i eth0

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
12:07:03.952358 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 3509512873:3509513069, ack 3652639034, win 18760, length 196
12:07:03.952602 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 196, win 64171, length 0
12:07:03.953311 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 196:504, ack 1, win 18760, length 308
12:07:03.954288 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 504:668, ack 1, win 18760, length 164
12:07:03.954502 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 668, win 65535, length 0
12:07:03.955298 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 668:944, ack 1, win 18760, length 276
12:07:03.955425 IP 172.16.23.16.netbios-ns > 172.16.31.255.netbios-ns: NBT UDP PACKET(137): REGISTRATION; REQUEST; BROADCAST
12:07:03.956299 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 944:1236, ack 1, win 18760, length 292
12:07:03.956535 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 1236, win 64967, length 0

9. Chỉ bắt gói tin TCP

Để bắt gói tin trên TCP port thì chúng ta chạy lệnh như bên dưới, nó sẽ hiển thị nội dung mà chúng ta cần.

# tcpdump -i eth0 tcp

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
12:10:36.216358 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 3509646029:3509646225, ack 3652640142, win 18760, length 196
12:10:36.216592 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 196, win 64687, length 0
12:10:36.219069 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 196:504, ack 1, win 18760, length 308
12:10:36.220039 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 504:668, ack 1, win 18760, length 164
12:10:36.220260 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 668, win 64215, length 0
12:10:36.222045 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 668:944, ack 1, win 18760, length 276
12:10:36.223036 IP 172.16.25.126.ssh > 172.16.25.125.apwi-rxspooler: Flags [P.], seq 944:1108, ack 1, win 18760, length 164
12:10:36.223252 IP 172.16.25.125.apwi-rxspooler > 172.16.25.126.ssh: Flags [.], ack 1108, win 65535, length 0
^C12:10:36.223461 IP mid-pay.midcorp.mid-day.com.netbios-ssn > 172.16.22.183.recipe: Flags [.], seq 283256512:283256513, ack 550465221, win 65531, length 1[|SMB]

10. Bắt gói tin từ một cổng cụ thể

Ví dụ bạn muốn bắt gói tin trên cổng 22 , thì chạy dòng lệnh như bên dưới, nó sẽ hiển thị các gói tin trong port 22 cho chúng ta.

# tcpdump -i eth0 port 22

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
10:37:49.056927 IP 192.168.0.2.ssh > 192.168.0.1.nokia-ann-ch1: Flags [P.], seq 3364204694:3364204890, ack 4193655445, win 20904, length 196
10:37:49.196436 IP 192.168.0.2.ssh > 192.168.0.1.nokia-ann-ch1: Flags [P.], seq 4294967244:196, ack 1, win 20904, length 248
10:37:49.196615 IP 192.168.0.1.nokia-ann-ch1 > 192.168.0.2.ssh: Flags [.], ack 196, win 64491, length 0
10:37:49.379298 IP 192.168.0.2.ssh > 192.168.0.1.nokia-ann-ch1: Flags [P.], seq 196:616, ack 1, win 20904, length 420
10:37:49.381080 IP 192.168.0.2.ssh > 192.168.0.1.nokia-ann-ch1: Flags [P.], seq 616:780, ack 1, win 20904, length 164
10:37:49.381322 IP 192.168.0.1.nokia-ann-ch1 > 192.168.0.2.ssh: Flags [.], ack 780, win 65535, length 0

11. Bắt gói tin từ địa chỉ IP nguồn

Để bắt gói tin từ một địa chỉ IP nguồn, ví dụ như bạn muốn bắt gói tin từ máy tính của bạn lệnh một website nào đó, thì IP nguồn ở đây chính là địa chỉ IP của máy bạn (sử dụng lệnh ifconfig nha để biết ip của máy bạn). Trong trường hợp này mình lấy IP nguồn là máy mình có IP là 192.168.0.2

# tcpdump -i eth0 src 192.168.0.2

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
10:49:15.746474 IP 192.168.0.2.ssh > 192.168.0.1.nokia-ann-ch1: Flags [P.], seq 3364578842:3364579038, ack 4193668445, win 20904, length 196
10:49:15.748554 IP 192.168.0.2.56200 > b.resolvers.Level3.net.domain: 11289+ PTR? 1.0.168.192.in-addr.arpa. (42)
10:49:15.912165 IP 192.168.0.2.56234 > b.resolvers.Level3.net.domain: 53106+ PTR? 2.0.168.192.in-addr.arpa. (42)
10:49:16.074720 IP 192.168.0.2.33961 > b.resolvers.Level3.net.domain: 38447+ PTR? 2.2.2.4.in-addr.arpa. (38)

Vậy là bạn có thể bắt được gói tin truyền trong mạng từ máy bạn lên website đó rồi.

12. Bắt gói từ địa chỉ IP đích

Có nguồn thì phải có đích đúng không nào, ở ví dụ trên là chúng ta đã thực hiện bắt gói tin khi biết địa chỉ IP , giờ đối với IP đích thì thực hiện như thế nào.

Hoàn toàn tương tự như trên nha, chỉ đơn giản là thay vì địa chỉ IP nguồn thì bây giờ là địa chỉ IP đích.

# tcpdump -i eth0 dst 50.116.66.139

tcpdump: verbose output suppressed, use -v or -vv for full protocol decode
listening on eth0, link-type EN10MB (Ethernet), capture size 65535 bytes
10:55:01.798591 IP 192.168.0.2.59896 > 50.116.66.139.http: Flags [.], ack 2480401451, win 318, options [nop,nop,TS val 7955710 ecr 804759402], length 0
10:55:05.527476 IP 192.168.0.2.59894 > 50.116.66.139.http: Flags [F.], seq 2521556029, ack 2164168606, win 245, options [nop,nop,TS val 7959439 ecr 804759284], length 0
10:55:05.626027 IP 192.168.0.2.59894 > 50.116.66.139.http: Flags [.], ack 2, win 245, options [nop,nop,TS val 7959537 ecr 804759787], length 0

Chúc bạn sớm thành thạo cách sử dụng lệnh Tcpdump trong Linux!

Nguồn: freetuts

Mọi người cùng tìm kiếm: tcpdump, tcpdump linux, command tcpdump, tcpdump -nni, 780win, dump tcp, linux tcpdump, 192,168,1,108